Phẫu thuật cắt gan là gì? Các công bố khoa học về Phẫu thuật cắt gan

Phẫu thuật cắt gan, hay còn được gọi là phẫu thuật gan mở, là một quá trình loại bỏ một phần hay toàn bộ gan thông qua việc cắt bỏ mô gan. Phẫu thuật này thường...

Phẫu thuật cắt gan, hay còn được gọi là phẫu thuật gan mở, là một quá trình loại bỏ một phần hay toàn bộ gan thông qua việc cắt bỏ mô gan. Phẫu thuật này thường được tiến hành khi gan bị tổn thương nghiêm trọng, bị nhiễm trùng nặng, hoặc khi có một khối u gan lớn.

Phẫu thuật cắt gan có thể được thực hiện bằng cách mở cơ thể, tạo ra một mở cắt ở vùng gan và sau đó loại bỏ gan. Sau khi gan được cắt bỏ, bệnh nhân sẽ được chuyển đến một quá trình cấy nghép gan để thay thế chức năng gan bị mất.

Phẫu thuật cắt gan là một phẫu thuật phức tạp và chỉ được thực hiện khi không có phương pháp điều trị nào khác khả quan để điều trị bệnh gan. Sau phẫu thuật, bệnh nhân phải tuân thủ một chế độ ăn uống và chăm sóc đặc biệt để đảm bảo chức năng cơ bản của hệ tiêu hóa và cơ thể được duy trì.
Phẫu thuật cắt gan có thể được thực hiện cho nhiều lý do khác nhau, bao gồm:

1. Ung thư gan: Phẫu thuật cắt gan có thể được thực hiện để loại bỏ khối u gan. Điều này đặc biệt quan trọng đối với ung thư gan giai đoạn sớm hoặc những người không đủ sức khỏe để chịu quá trình ghép gan.

2. Máu lưu thông kém: Khi gan bị tổn thương hoặc bị bức bối tới mức không thể sửa chữa, phẫu thuật cắt gan có thể được áp dụng để loại bỏ phần gan bị tổn thương và khích lệ quá trình tái tạo gan.

3. Nhiễm trùng gan: Gan nhiễm trùng nặng có thể yêu cầu phẫu thuật cắt gan để loại bỏ nguồn gốc nhiễm trùng và ngăn chặn sự lan rộng của bệnh.

4. Gan tăng kích thước: Một số bệnh nhân bị viêm gan hoặc xơ gan có thể trải qua phẫu thuật cắt gan nếu gan tăng kích thước quá lớn và gây ra các biến chứng.

Phẫu thuật cắt gan thường được tiến hành dưới tác dụng của anesthesia toàn thân. Quá trình cắt gan bắt đầu bằng việc tạo một mở cắt dọc hoặc ngang trên vùng gan, dựa vào phần gan cần loại bỏ. Sau đó, các mạch máu tới và đi từ gan sẽ được kẹp lại hoặc cung cấp máu thay thế để duy trì tuần hoàn máu.

Sau khi quá trình cắt bỏ gan được hoàn tất, bệnh nhân có thể được chuyển đến một quá trình cấy nghép gan (nếu áp dụng) để thay thế chức năng gan bị mất. Sau phẫu thuật, bệnh nhân yêu cầu chăm sóc đặc biệt, bao gồm uống thuốc chống viêm và chống tái xảy ra nhiễm trùng, tuân thủ chế độ ăn uống và giảm stress để giúp gan phục hồi.

Phẫu thuật cắt gan có thể mang lại một số hiểu quả lớn đối với những bệnh nhân mắc các bệnh gan nghiêm trọng. Tuy nhiên, quá trình và quá trình phục hồi sau phẫu thuật là một quá trình phức tạp và yêu cầu sự chăm sóc bậc nhất từ các chuyên gia y tế.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phẫu thuật cắt gan":

Kết quả và chi phí trên toàn quốc của phẫu thuật cắt gan qua nội soi và robot so với cắt gan mở Dịch bởi AI
Journal of Robotic Surgery - Tập 13 - Trang 557-565 - 2018
Sự an toàn của phẫu thuật cắt gan ngày càng được cải thiện và đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các tổn thương gan lành tính và ác tính. Các phương pháp cắt gan qua nội soi và robot ngày càng được sử dụng nhiều hơn. Mục tiêu của nghiên cứu này là so sánh kết quả và chi phí của các phương pháp cắt gan qua nội soi và robot với cắt gan mở, và xác định tỷ lệ tái nhập viện không theo kế hoạch trên toàn quốc, bao gồm cả việc tái nhập viện tại các bệnh viện khác. Cơ sở dữ liệu Tái nhập viện Quốc gia từ năm 2013 đến 2014 đã được khảo sát cho tất cả bệnh nhân trải qua phẫu thuật cắt gan. Những bệnh nhân phẫu thuật cắt gan qua nội soi và robot được so sánh với những bệnh nhân cắt gan mở. Hồi quy logistic đa biến được triển khai để xác định tỷ lệ tồn tại (OR) cho việc tái nhập viện không theo kế hoạch trong vòng 45 ngày. Có 10,870 bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật cắt gan từ năm 2013 đến 2014 và 724 (6.7%) bệnh nhân sử dụng kỹ thuật qua nội soi hoặc robot. Nhóm sử dụng robot có chi phí trung bình cho lần nhập viện ban đầu thấp hơn (24,983 USD ± 18,329 USD so với 32,391 USD ± 31,983 USD, p < 0.001, 95% CI − 18,292 đến 534), thời gian nằm viện ngắn hơn (4.5 ± 3.8 so với nội soi 6.8 ± 6.0 so với mở 7.6 ± 7.7 ngày, p < 0.01), và có khả năng tái nhập viện trong vòng 45 ngày thấp hơn (7.9% so với 13.0% nội soi so với 13.8% mở, p = 0.05). Nhóm robot có độ tuổi trung bình trẻ hơn một chút (57.5 ± 13.5 so với nội soi 60.1 ± 13.8 so với mở 58.9 ± 13.7, p < 0.05), và không có sự khác biệt có ý nghĩa nào theo chỉ số bệnh đồng mắc Charlson. Việc nối ống mật với đường tiêu hóa tăng nguy cơ tử vong (OR 2.87, p < 0.01) và tăng tỷ lệ tái nhập viện (OR 1.40, p < 0.01). Thời gian nằm viện trên 7 ngày cũng làm tăng nguy cơ tái nhập viện (OR 2.24, p < 0.01). Gần một phần năm bệnh nhân tái nhập viện sau phẫu thuật cắt gan lại đến một bệnh viện khác. Phẫu thuật cắt gan bằng robot được liên kết với chi phí và kết quả tái nhập viện thuận lợi hơn so với những bệnh nhân cắt gan qua nội soi và cắt gan mở, mặc dù có mức độ bệnh đồng mắc và tuổi tác bệnh nhân tương tự. Thời gian nằm viện trên 7 ngày và việc nối ống mật với đường tiêu hóa là những yếu tố nguy cơ mạnh cho việc tái nhập viện và tử vong.
#cắt gan #phẫu thuật #phẫu thuật robot #nội soi #tái nhập viện #chi phí #tử vong
Những Thay Đổi Sau Phẫu Thuật Về Thời Gian Prothrombin Sau Khi Cắt Gan: Ý Nghĩa Đối Với Việc Giảm Đau Trong Thời Gian Xung Quanh Phẫu Thuật Dịch bởi AI
Anaesthesia and Intensive Care - Tập 34 Số 4 - Trang 438-443 - 2006

Các rối loạn đông máu có thể xảy ra sau khi cắt gan không biến chứng ở những bệnh nhân có hồ sơ đông máu và xét nghiệm chức năng gan bình thường trước phẫu thuật. Chúng tôi trình bày một nghiên cứu hồi cứu được thực hiện tại một bệnh viện đại học chăm sóc bệnh nhân thứ cấp, kiểm tra những thay đổi trong các xét nghiệm chức năng gan và hồ sơ đông máu ở những bệnh nhân trải qua phẫu thuật cắt gan. Dữ liệu đã được thu thập cho 124 bệnh nhân. Khi so sánh với các giá trị trước phẫu thuật, thời gian prothrombin đã tăng đáng kể trong suốt thời gian sau phẫu thuật. Sự kéo dài thời gian prothrombin có liên quan đến cả thời gian phẫu thuật và trọng lượng cắt gan. Không có mối liên hệ nào giữa thời gian prothrombin và độ tuổi bệnh nhân. Các rối loạn đông máu xảy ra sau khi cắt gan ngay cả ở những bệnh nhân có xét nghiệm chức năng gan và đông máu bình thường trước phẫu thuật. Điều này có ý nghĩa đối với thực hành gây mê, đặc biệt là khi xem xét việc sử dụng ống thông tủy sống ở những bệnh nhân trải qua phẫu thuật cắt gan.

#đông máu #phẫu thuật cắt gan #thời gian prothrombin #chức năng gan #gây mê
Tình Trạng Biên Giới Vẫn Là Một Yếu Tố Dự Đoán Quan Trọng Trong Phẫu Thuật Cắt Gan Điều Trị Di Kích Gan Do Ung Thư Ruột Kết: Phân Tích Khớp Tỷ Lệ Xu Hướng Dịch bởi AI
World Journal of Surgery - - 2018
Tóm tắtMục tiêu

Chiều rộng của biên giới cắt vẫn là một vấn đề tranh cãi trong việc cắt bỏ di căn gan do ung thư ruột kết. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các yếu tố nguy cơ cho việc cắt bỏ R1. Khi đã xác định được các yếu tố nguy cơ, bệnh nhân được ghép cặp theo các tiêu chí dự đoán của Fong, nhằm đánh giá liệu cắt bỏ R1 có tiếp tục là một yếu tố dự đoán tiêu cực ảnh hưởng đến sống còn tổng thể và sống không có bệnh hay không.

Phương pháp

Tổng cộng có 1784 ca cắt gan đã được phân tích từ một nhóm đa trung tâm về các ca cắt gan trong quá khứ. Bệnh nhân được so sánh trước và sau khi phân tích điểm số xu hướng 1:1 nhằm so sánh cắt bỏ R0 và R1 theo tiêu chí của Fong.

Kết quả

Các hạch ung thư nguyên phát dương tính sau phẫu thuật cắt bỏ ruột kết (RR = 1.20, p = 0.02), thời gian phẫu thuật (> 240 phút) (RR = 1.26, p = 0.05), di căn gan đồng thời (RR = 1.27, p = 0.02), kẹp cuống (> 40 phút) (RR = 1.52, p = 0.001), kích thước tổn thương lớn hơn 50 mm (RR = 1.54, p = 0.001), phẫu thuật cắt gan lại (RR = 1.68, p = 0.001), nhiều hơn 3 tổn thương (RR = 1.69, p = 0.0001), và tổn thương hai bên (RR = 1.74, p = 0.0001) được xác định là các yếu tố nguy cơ trong phân tích đa biến. Sau khi thực hiện khớp tỷ lệ xu hướng 1:1 theo tiêu chí của Fong, cắt bỏ R1 vẫn là một yếu tố dự đoán tiêu cực ảnh hưởng đến sống còn tổng thể và sống không có bệnh, với tỷ lệ sống 1, 3, 5 năm lần lượt là 94, 81, và 70% ở R0 và 92, 75, và 58% ở R1, (p = 0.008), và sống không có bệnh (DFS) với tỷ lệ sống 1, 3, 5 năm là 64, 41, và 28% ở R0 so với 51, 28, và 18% ở R1 (p = 0.0002), tương ứng.

Kết luận

Kể cả sau khi sử dụng khớp tỷ lệ xu hướng như một tiêu chí dự đoán ung thư, cắt bỏ R1 vẫn có ảnh hưởng tiêu cực đến sống còn tổng thể và sống không có bệnh.

Tiết lộ các chỉ định không tối ưu cho các ca phẫu thuật mổ lấy thai khẩn cấp do tình trạng thai nhi bất thường và chuyển dạ kéo dài: một nghiên cứu cắt ngang đa trung tâm tại 12 bệnh viện công ở Nepal Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 17 Số 1 - 2020
Tóm tắt Đặc điểm

Tỷ lệ phẫu thuật mổ lấy thai (CS) toàn cầu đã gây lo ngại về việc lạm dụng tiềm tàng phương pháp này ở cả những khu vực có nguồn lực cao và thấp. Chúng tôi đã tiến hành đánh giá quản lý và kết quả của các ca sinh có mổ lấy thai khẩn cấp do tình trạng thai nhi nguy kịch và chuyển dạ kéo dài tại 12 bệnh viện công ở Nepal và xác định các yếu tố liên quan đến các chỉ định CS không tối ưu.

Phương pháp

Chúng tôi đã thực hiện một nghiên cứu cắt ngang trên tất cả các ca sinh từ ngày 14 tháng 4 năm 2017 đến ngày 17 tháng 10 năm 2018 tại 12 bệnh viện công ở Nepal và bao gồm tất cả các ca mổ lấy thai khẩn cấp do tình trạng thai nhi nguy kịch và chuyển dạ kéo dài. Phân tích được thực hiện sử dụng kiểm định chi bình phương Pearson và hồi quy logistic đơn biến và đa biến.

Kết quả

Tổng số khám phá bao gồm 104,322 ca sinh trong đó có 18,964 ca (18%) là mổ lấy thai (13,095 [13%] là mổ lấy thai khẩn cấp và 5,230 [5.0%] là mổ lấy thai theo yêu cầu). Chúng tôi đã xác định được 1,806 ca mổ lấy thai khẩn cấp do tình trạng thai nhi nguy kịch và 1,322 ca mổ lấy thai khẩn cấp do chuyển dạ kéo dài. Trong số các ca mổ lấy thai do tình trạng thai nhi nguy kịch, chỉ có 36% được theo dõi nhịp tim thai nhi theo quy trình, và trong số các ca mổ lấy thai do chuyển dạ kéo dài, biểu đồ thai chỉ được điền đầy đủ trong 8.6%. Độ tuổi thai < 37 tuần và cân nặng lúc sinh < 2500 g có liên quan đến nhiều chỉ định CS không tối ưu hơn (tỷ lệ odds đã điều chỉnh [aOR] 1.4, khoảng tin cậy [CI] 95% 1.1–1.8 và aOR 1.7, CI 95% 1.3–2.2 tương ứng) so với những ca có độ tuổi thai > 37 tuần và cân nặng lúc sinh > 2500 g. Chúng tôi không tìm thấy mối liên hệ nào giữa các chỉ định CS không tối ưu với dân tộc mẹ hoặc trình độ học vấn.

#phẫu thuật mổ lấy thai #chỉ định không tối ưu #tình trạng thai nhi #chuyển dạ kéo dài #nghiên cứu cắt ngang
Kết quả chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
Mục tiêu: Đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư biểu mô tế bào gan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 115 bệnh nhân được phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại Khoa Phẫu thuật Gan - Mật - Tụy, Bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng 10 năm 2019 đến tháng 6 năm 2020. Kết quả: Các chỉ số sinh tồn ở mức độ cho phép, tỷ lệ bệnh nhân có sốt ở ngày thứ 2 và thứ 3 thấp chỉ có 4,34%. Tỷ lệ nề đỏ vết mổ ngày nhất là 10,43%, đọng dịch ngày hai là 6,09%; đến khi ra viện 100% vết mổ khô. 82,61% bệnh nhân được thay băng hằng ngày. Thời gian rút dẫn lưu chủ yếu là sau 72 giờ: 70,21%, 100% bệnh nhân đi bỏ khung trong ngày ra viện; tỷ lệ bệnh nhân ăn uống bình thường ngày thứ 4 và 5 sau mổ lần lượt là 83,48%, 94,78%. 10,43% bệnh nhân có nhiễm khuẩn vết mổ nông. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy chăm sóc người bệnh cắt gan điều trị ung thư biểu mô tế bào gan rất quan trọng nhằm phát hiện các biến chứng, giúp người bệnh giảm đau, phục hồi nhanh, góp phần cho sự thành công của phẫu thuật.
#Chăm sóc hậu phẫu #ung thư biểu mô tế bào gan #cắt gan
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt gan có sử dụng siêu âm trong mổ điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật ung thư biểu mô tế bào gan có sử dụng siêu âm trong mổ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu quan sát 50 trường hợp ung thư biểu mô tế bào gan được phẫu thuật có siêu âm trong mổ tại Bệnh viện Hữu nghị Việt - Đức và Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết quả: Có 41 bệnh nhân nam, 9 nữ, tuổi trung bình là 50,2 ± 11,6. Tỷ lệ mắc viêm gan B: 92%. AFP > 400ng/ml: 16 trường hợp (32%). Phẫu thuật cắt gan lớn: 34%, cắt gan nhỏ: 66%. Siêu âm trong mổ phát hiện u mới: 12% trường hợp, làm thay đổi kế hoạch mổ: 24% trường hợp. Thời gian phẫu thuật trung bình: 197,5 ± 69 phút, lượng máu mất trong mổ trung bình: 220,6 ± 156ml, không trường hợp nào phải truyền máu trong mổ. Không có bệnh nhân tử vong sau mổ, tỷ lệ biến chứng: 28%, chủ yếu là tràn dịch màng phổi. Thời gian nằm viện trung bình 10 ngày. Kết luận: Cắt gan có sử dụng siêu âm trong mổ là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện. Phẫu thuật cắt gan với siêu âm trong mổ giúp phát hiện chính xác giai đoạn bệnh và vị trí khối u giúp đảm bảo tính triệt căn của phẫu thuật.  
#Ung thư biểu mô tế bào gan #siêu âm trong mổ #cắt gan
Nghiên cứu lại sự tái tạo xương ổ răng trong phẫu thuật cấy ghép implant không vạt có kế hoạch bằng công nghệ ảo, so sánh giữa có và không ghép xương tự thân tại vùng hàm trên trước: một nghiên cứu hồi cứu cắt ngang Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC -
Tóm tắt Mục đích

Ở những bệnh nhân đã trải qua quy hoạch ảo và phẫu thuật cấy ghép implant không vạt cho những răng thiếu ở vùng hàm trên phía trước, chúng tôi đã so sánh sự mất xương bên má giữa những người được điều trị có và không có ghép xương tự thân.

Phương pháp

Trong số 22 bệnh nhân bị mất răng do chấn thương hoặc không có răng, 10 (18 vị trí cấy ghép) được tái tạo bằng cách ghép xương đặt bên má lấy từ gốc xương hàm dưới, và 12 bệnh nhân không được tái tạo (16 vị trí). Việc chụp cắt lớp vi tính hình nón ở thời điểm ban đầu đã cho phép lập kế hoạch cấy ghép sử dụng phần mềm NobelClinician®, và được thực hiện lại sau 1 năm sau khi nạp chức năng. Mức độ xương viền được đánh giá bằng phương pháp chụp X-quang tại thời điểm sau khi cấy ghép và tại lần theo dõi sau đó.

#cấy ghép implant #xương tự thân #tái tạo xương #phẫu thuật không vạt #hàm trên
Khảo sát một số yếu tố liên quan đến tái phát và sống còn sau phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
Mục tiêu: Đánh giá tỉ lệ tái phát, thời gian sống không bệnh (Disease-Free Survival - DFS), tỉ lệ sống còn toàn bộ (Overall Survival-OS) và các yếu tố tiên lượng tái phát, DFS và OS của các bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) được điều trị bằng phẫu thuật cắt gan. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu 4273 bệnh nhân UTBMTBG được điều trị bằng phẫu thuật cắt gan tại khoa U gan, Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2019. Các bệnh nhân này được theo dõi đến tháng 06/2021, với thời gian theo dõi ít nhất là 18 tháng, nhiều nhất là 138 tháng. Tình trạng nhiễm virus viêm gan, nồng độ AFP, mức độ cắt gan và huyết khối tĩnh mạch cửa (HKTM cửa) được phân tích đơn biến dựa trên kiểm định log-rank và phân tích đa biến dựa trên mô hình hồi qui Cox để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tái phát, DFS, OS. Kết quả: Phân tích đơn biến cho thấy nhiễm virus viêm gan, nồng độ AFP trước phẫu thuật, mức độ cắt gan và HKTM cửa có liên quan đến tái phát. Mô hình hồi qui Cox cho thấy nồng độ AFP, mức độ cắt gan và HKTM cửa là các yếu tố tiên lượng đối với DFS và OS. Kết luận: Có nhiều yếu tố khác nhau phối hợp ảnh hưởng đến tái phát, DFS và OS. Cần theo dõi sát sau phẫu thuật để cải thiện hiệu quả điều trị đối với các bệnh nhân UTBMTBG được điều trị bằng phẫu thuật cắt gan.
#Ung thư biểu mô tế bào gan #phẫu thuật cắt gan #tái phát #thời gian sống không bệnh #tỉ lệ sống còn toàn bộ
Đánh giá phẫu thuật cắt dịch kính, bóc màng ngăn trong vạt quặt ngược điều trị bong võng mạc do lỗ hoàng điểm nguyên phát
Đánh giá kết quả giải phẫu và chức năng của kĩ thuật vạt quặt ngược kết hợp cắt dịch kính trong điều trị bong võng mạc do lỗ hoàng điểm ở bệnh nhân cận thị cao. Nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 26 mắt bong võng mạc do lỗ hoàng điểm đã được phẫu thuật cắt dịch kính tạo vạt quặt ngược màng ngăn trong kết hợp khí nở C3F8 hoặc dầu silicon nội nhãn. Có 16 nữ và 10 nam. Tuổi trung bình là 61,37 ± 8,59. Trục nhãn cầu trung bình là 28,00 ± 2,48 mm mm. 20 (74,07%) bệnh nhãn có giãn phình hậu cực. Thị lực trước mổ là 2,15 ± 0,36 logMAR. Sau mổ l lần 1 có 23 (88,46%) mắt võng mạc áp hoàn toàn, 17 (62,96%) mắt đóng lỗ hoàng điểm hoàn toàn. Thị lực sau mổ 6 tháng là 1,33 ± 0,24 logMAR. Kĩ thuật bóc màng ngăn trong với vạt quặt ngược tạo cầu nối tổ chức qua lỗ HĐ thúc đẩy đóng lỗ hoàng điểm hiệu quả và giúp cải thiện thị lực chỉnh kính sau phẫu thuật ở bệnh nhân BVM do lỗ hoàng điểm
#bong võng mạc #vạt quặt ngược #lỗ hoàng điểm
CẮT XƠ RỐN GAN RỘNG RÃI TRONG PHẪU THUẬT KASAI ĐIỀU TRỊ TEO ĐƯỜNG MẬT BẨM SINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật Kasai có cắt xơ rốn gan rộng rãi trong điều trị teo đường mật bẩm sinh tại bệnh viện nhi Trung Ương giai đoạn 2016-2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca bệnh bao gồm 172 bệnh nhân được chẩn đoán teo đường mật bẩm sinh, được điều trị bằng phẫu thuật Kasai có cắt xơ rốn gan rộng rãi tại bệnh viện Nhi trung ương từ 01/2016 đến 12/2020. Các tiêu chuẩn nghiên cứu bao gồm các đánh giá chi tiết phẫu thuật, các biến chứng sau mổ, tỷ lệ tử vong và một số yếu tố liên quan. Kết quả: Thời gian mổ trung bình là 152.1 ± 28.9 phút. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình 11,4 ± 2,69 ngày. Đánh giá tại thời điểm ra viện kết quả tốt chiếm 77,3%, kết quả trung bình chiếm 22,1%. Các biến chứng thường gặp là nhiễm trùng đường mật, suy gan sau mổ, rối loạn điện giải. Tại thời điểm kết thúc nghiên cứu có 57,6% bệnh nhân dẫn lưu mật thành công. 23 bệnh nhân tử vong với thời gian theo dõi trung bình là 13,9 ± 13,6 tháng. Tuổi, bilirubin toàn phần trước mổ là những yếu tố liên quan đến kết quả cũng như tỷ lệ sống. Phân tích mối liên quan giữa chỉ số PELD và APRi tại thời điểm trước và sau mổ 6 tháng với tỷ lệ sống cho thấy mối liên quan mật thiết với p<0,05.Kết luận: Điều trị teo đường mật bẩm sinh bằng phẫu thuật Kasai có cắt xơ rốn gan rộng rãi mang lại kết quả dẫn lưu mật khả quan sau mổ với tỷ lệ bệnh đạt kết quả tốt cao.
#Teo đường mật bẩm sinh #cắt xơ rốn gan rộng rãi #phẫu thuật Kasai
Tổng số: 90   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 9